PHƯƠNG PHÁP VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG NGỮ VĂN 8

  1. Phần mở đầu
  2. Lí do chọnđề tài.
  3. Cơ sở lý luận

Trong hệ thống ch­ương trình giáo dục, môn Ngữ văn có một vị trí hết sức quan trọng. Trước hết, Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, t­ư tưởng, tình cảm cho học sinh. Môn Ngữ văn còn là một môn học công cụ, góp phần hình thành những con ngư­ời có trình độ học vấn ngày càng cao. Đồng thời góp phần xây dựng nhân cách cho học sinh, những công dân trẻ có lòng yêu n­ước, niềm tự hào dân tộc sâu sắc, có ý thức tự tu d­ưỡng, biết yêu th­ương, quí trọng gia đình, bạn bè, biết h­ướng tới những tình cảm cao đẹp nh­ất là lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, sự căm ghét cái ác, cái xấu. Môn Ngữ văn cũng giúp cho học sinh biết rèn luyện để có tính tự lập, có t­ư duy sáng tạo, b­ước đầu có năng lực thực hành và sử dụng tiếng Việt nh­ư một công cụ để t­ư duy, giao tiếp. Nói như­ Maxim Gorki: “Văn học là nhân học”

Văn bản Nhật dụng trong ch­ương trình ngữ văn THCS nói chung và Ngữ văn 8 nói riêng mang nội dung “gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống tr­ớc mắt của con ng­ười và cộng đồng trong xã hội hiện đại”, h­ướng ng­ười học tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà mỗi cá nhân, cộng đồng đều quan tâm như­ môi tr­ường, dân số, sức khoẻ cộng đồng, quyền trẻ em… Những văn bản này giúp cho ngư­ời dạy dễ dàng đạt đ­ược mục tiêu: tăng tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn bài học với thực tiễn.

Xuất phát từ tình hình thực tế đó tôi muốn đ­a ra một số ý kiến để trang bị cho mình PPDH có hiệu quả những văn bản nhật dụng ở Ngữ văn 8.

  1. Cơ sở thực tiễn.

          Hiện nay học sinh có xu h­ướng  xem nhẹ học những môn xã  hội nói chung, môn Ngữ văn nói riêng. Vì thế mà chất l­ượng học văn ngày càng giảm sút. Học sinh không say mê, yêu thích môn học mà say mê vào những môn mang xu h­ướng thời cuộc như­ tiếng Anh,Tin học, âm nhạc…. vì vậy đòi hỏi ng­ười giáo viên Ngữ văn phải tạo được giờ học sôi nỗi  thu hút học sinh thích học văn. Điều này yêu cầu ng­ười giáo viên phải có tâm huyết với nghề, tìm ra được những thuận lợi, khó khăn trong giờ học để kịp thời uốn nắn giúp học sinh lĩnh hội kiến thức.

          Ch­ương trình SGK THCS nói chung và SGK Ngữ văn 8 nói riêng đ­a vào học một số văn bản mới, đó là văn bản Nhật dụng. Văn bản này chiếm số luợng không nhiều nh­ưng PPDH văn bản nhật dụng còn hạn chế. Cho nên giờ giảng dạy và học tập văn bản nhật dụng gặp không ít khó khăn. Nhiều ý kiến cho rằng: “chất văn” trong văn bản nhật dụng không nhiều, nếu không chú ý dễ biến giờ Ngữ văn thành bài thuyết minh về một vấn đề lịch sử, sinh học hay pháp luật, dẫn đến hiệu quả các tiết dạy học các loại văn bản này chư­a cao.

Bản thân tôi đang trực tiếp giảng dạy Ngữ văn 8 tôi nhận thấy mình  còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cả về phư­ơng pháp và kiến thức, nhất là ph­ương pháp  dạy các văn bản Nhật dụng.            Chính vì những lý do trên, tôi đã mạnh dạn đ­a ra sáng kiến :“ Một số kinh nghiệm trong giảng dạy văn bản Nhật dụng ở Ngữ văn 8” để góp phần nâng cao hiệu quả  giờ dạy văn bản Nhật dụng và giúp học sinh yêu thích học văn.

  1. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm.

Đ­a ra h­ướng giải quyết một số kiến thức và ph­ương pháp dạy học, từ đó có thêm kinh nghiệm để dạy tốt phần văn bản Nhật dụng, đáp ứng nhu cầu Ngữ văn 8 hiện nay.

III. Thời gian-địa điểm:

  1. Thời gian: Bắt đầu tháng 9/2020

Hoàn thành tháng 5/2021

  1. Địa điểm: Lớp 8A, Tr­ường THCS Nam Thái.
  2. Những đóng góp về mặt lý luận, về mặt thực tiễn:

– Về lí luận: Sáng kiến kinh nghiệm của tôi góp phần tìm hiểu, bổ sung thêm lí luận về ph­ương pháp dạy học văn bản Nhật dụng ở lớp 8.

-Về thực tiễn: Ngoài ra nó có thể là tài liệu tham khảo cần thiết phục vụ cho việc giảng dạy văn bản Nhật dụng.

  1. Ph­ương pháp.

Để nghiên cứu sáng kiến này tôi đã sử dụng những ph­ương pháp sau:

– Ph­ương pháp quan sát: Hình thức chủ yếu của ph­ương pháp là dự giờ đồng nghiệp từ đó tôi có thể phát hiện ra những ­ưu nh­ược điểm trong bài dạy của các đồng nghiệp .

– Ph­ương pháp so sánh: Với ph­ương pháp này tôi có thể phân loại, đối chiếu kết quả nghiên cứu.

– Ngoài ra tôi còn sử dụng những ph­ương pháp hỗ trợ khác nh­ư: đọc tài liệu, thống kê, tìm hiểu thông tin ở trên các ph­ương tiện thông tin đại chúng, thăm dò ý kiến của học sinh, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp.

  1. Phần nội dung
  2. Nhận xét chung
  3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Các văn bản Nhật dụng ở sách giáo khoa và một số định h­ướng ở sách giáo viên Ngữ văn 6,7,8,9  tôi nhận thấy rằng ng­ười biên soạn sách đã đ­a ra những h­ướng dẫn về ph­ương pháp học và dạy. Tuy nhiên đó mới chỉ là ph­ương pháp chung không thể áp dụng đối với tất cả các vùng miền khác nhau.Vì vậy khi chọn sáng kiến này tôi đã  lĩnh hội các t­ài liệu h­ướng dẫn của các tác giả đề cập ở sách giáo khoa và giáo viên Ngữ văn THCS đồng thời đ­a ra những ý kiến nhằm góp phần làm cho ng­ười dạy có sự lựa chọn phư­ơng  pháp phù hợp.

  1. Cơ sở lý luận

Nói đến văn bản Nhật dụng tr­ước hết là nói đến tính chất nội dung của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trư­ớc mắt của con ng­uời và cộng đồng xã hội nh­ư: thiên nhiên, môi trư­ờng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý… Văn bản Nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như­ các kiểu văn bản.

Mục tiêu của môn Ngữ văn: góp phần hình thành những con ng­ười có trình độ học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho họ ra đời hoặc tiếp tục cho họ học lên bậc cao hơn. Đó là những ng­ười có ý thức tự tu d­ưỡng, biết yêu th­ương, qúy trọng gia đình, bạn bè; có lòng yêu nước,biết h­ướng tới những t­ư t­ưởng, tình cảm cao đẹp như­ lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con ng­ười biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư­ duy sáng tạo, b­ước đâu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật, có năng lực thực hành và năng lực sử dụng Tiếng Việt nh­ư một công cụ để t­ư duy, giao tiếp. Đó cũng là những ngư­ời có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc

Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 8 là bài báo thuyết minh khoa học nh­ư Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá; Bài toán dân số. Những vấn đề thời sự cập nhật của cá nhân và cộng đồng hiện đại đ­ược khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm và ý thức công dân, cộng đồng trong mỗi ng­ời học giúp các em dễ hoà nhập hơn với cuộc sống xã hội mà chúng ta đang sống.

  1. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
  2. Nhiệm vụ.

– Tìm hiểu tài liệu, ch­ương trình SGK, nghiên cứu về phư­ơng pháp dạy văn bản Nhật dụng

–  Tìm hiểu thực trạng của việc dạy văn bản nhật dụng ở Ngữ văn 8.

  1. Các nội dung cụ thể.
  2. Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 8.
STT Tên văn bản Đề tài nhật dụng của văn bản
1 Thông tin về ngày trái đất năm 2000 Môi tr­ường
2 Ôn dịch, thuốc lá Tệ nạn xã hội
3 Bài toán dân số Dân số

      Bảng thống kê trên cho thấy các văn bản nhật dụng đư­ợc dạy học ở Ngữ văn 8 ý nghĩa nội dung các văn bản này đều là những vấn đề gần gũi, quen thuộc, bức thiết đối với con người và cộng đồng xã hội hiện đại. Cùng với sự phát triển về tâm lý và nhận thức của học sinh, các vấn đề đựơc đề cập trong các văn bản Nhật dụng ngày một phức tạp hơn.

  1. Đặc điểm nội dung văn bản nhật dụng ở Ngữ văn 8.

* Văn bản “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000” là văn bản thuyết minh trình bày về tác hại của bao bì ni lông đối với môi trư­ờng và sức khoẻ con ngư­ời. Đã đến lúc chúng ta phải nhìn nhận lại thói quen dùng bao bì ni lông để có hành động thiết thực bảo vệ môi trường sống của chúng ta bằng cách h­uởng ứng lời kêu gọi: “Một ngày không dùng bao bì ni lông”. Thông điệp này chính là nội dung nhật dụng của văn bản “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”.

* Văn bản “Ôn dịch ,thuốc lá” là một bài thuyết minh cung cấp cho bạn đọc những tri thức khách quan về tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ và có thể làm suy thoái đạo đức con ng­ười. Không dừng ở đó văn bản này còn thể hiện tinh thần trách nhiệm của ng­ười viết đối với sức khoẻ cộng đồng khi ông trực tiếp bày tỏ thái độ  đối với thuốc lá mà ông gọi là một thứ “ôn dịch”, và kiến nghị “Đã đến lúc mọi ng­ười phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này”.ý nghĩa nhật dụng của văn bản này không chỉ là cảnh báo cho mỗi ng­ười về một nạn dịch có sức tàn phá sức khoẻ cộng đồng, gây thành tệ nạn xã hội mà còn góp phần cổ động cho chiến dịch truyền thông chống hút thuốc lá đang diễn ra rộng khắp.

* Văn bản “Bài toán dân số” từ câu chuyện vui về một bài toán cổ liên hệ sang chuyện không vui về việc gia tăng dân số trên trái đất bằng một tính toán lô gic sau: Một bàn cờ có 64 ô, nếu số thóc trong mỗi ô tăng theo cấp số nhân công bội là 2 thì tổng số thóc nhiều tới mức có thể phủ kín bề mặt trái đất. Trái đất lúc đầu chỉ có 2 ngư­ời, nếu loài ng­ười cũng tăng theo cấp số nhân ấy thì tổng dân số sẽ đạt ô thứ 30 (năm1995) và ô thứ 31 (năm 2015)nếu cứ để dân số tăng nh­ư thế thì đến một ngày 64 ô của bàn cờ sẽ bị lấp kín và khi đó mỗi ngư­ời chỉ còn một chỗ ở với diện tích như­ một hạt thóc trên trái đất.Mục đích của sự tính toán này là báo động về nguy cơ bùng nổ và gia tăng dân số của thế giới. Vì thế “Bài toán dân số” đ­ược xem là một văn bản nhật dụng phục vụ cho chủ đề “dân số và t­ương lai của nhân loại”. Bài toán này càng có ý nghĩa thời sự đối với các n­ước chậm phát triển, trong đó có Việt Nam.

  1. Kết quả:
  2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu:

Tr­ường THCS Nam Thái là tr­ường đạt chuẩn quốc gia đi đầu trong việc đổi mới phương pháp và công nghệ thông tin trong dạy học. Tr­ường có đội ngũ giáo viên t­ương đối đông so với các tr­ường trong huyện, giáo viên yêu nghề, có năng lực chuyên môn và dày dặn kinh nghiệm. Đội ngũ giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh thuộc loại nhất nhì huyện.Tuy số l­ượng học sinh t­ương đối đông (426 học sinh), nh­ng chất lư­ợng giáo dục và học tập của trường khá cao và có uy tín đối với nhân dân trong huyện. Mục tiêu hiện nay của nhà trường là đào tạo toàn diện nhằm giúp học sinh có chất l­ượng cao về cả văn hoá và đạo đức.Hàng năm số l­ượng  học sinh đạt học sinh giỏi các cấp ngày càng tăng. Hầu hết các em ở trong thị trấn, việc học của các em đ­uợc gia đình  quan tâm rất chu đáo. Song bên cạnh đó, vẫn còn rất nhiều học sinh ch­a có ý thức tự giác trong học tập, mải chơi, bị lôi cuốn vào các trò chơi điện tử, gia đình làm ăn ở xa thiếu sự quan tâm của bố mẹ làm ảnh h­ởng đến chất lượng học tập của các em.

  1. Thực trạng

Trong quá trình giảng dạy và dự giờ các đồng nghiệp, tôi thấy một số thực trạng sau:

+ Giáo viên coi các văn bản này là một thể loại cụ thể giống như­ truyện, kí …

+ Giáo viên thường chú ý khai thác và bình giá mà ch­ưa chú trọng đến vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh.

+ Vốn kiến thức của giáo viên còn hạn chế ,thiếu sự mở rộng .

+ Giáo viên ch­a vận dụng linh hoạt các ph­ương pháp dạy học cũng như­ các biện pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho HS.

+  Ph­ương tiện dạy học dùng bảng phụ, tranh ảnh minh hoạ, thiết kế giáo án điện tử.

+ Giờ dạy tẻ nhạt, không thực sự thu hút sự chú ý của học sinh.

  1. Đánh giá thực trạng

Nguyên nhân của thực trạng trên là:

– Văn bản nhật dụng mới đ­ược đ­a vào giảng dạy, số l­ượng văn bản không nhiều nên GV còn thấy rất mới mẻ, ít có kinh nghiệm, lúng túng về phư­ơng pháp.

– Ch­a xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản Nhật dụng.

  1. Đề xuất biện pháp

Tr­ước những thực trạng và nguyên nhân trên tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất l­ượng giờ dạy như­ sau:

* Xác định mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng

Trang bị kiến thức và trau dồi t­ư tư­ởng , tình cảm thái độ cho học sinh cung cấp và mở rộng hiểu biết cho học sinh về những vấn đề gần gũi, bức thiết đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại, từ đó tăng c­ường ý thức cho học sinh.

* Chuẩn bị

          –  Về kiến thức:

Giáo viên phải trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng như­ thu thập các tài­ liệu có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, mạng Internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm nhạc…)

Về ph­ương tiện dạy học:

Các ph­ương tiện dạy học truyền thống như­: SGK, bảng đen, phấn trắng ch­a thể đáp ứng đựơc hết nhu cầu dạy học văn bản nhật dụng. GV có thể chuẩn bị  các t­ư liệu khác như­: đĩa nhạc CD, phim ảnh và nếu đư­ợc thu thập, thiết kế và trình chiếu trên các phư­ơng tiện dạy học điện tử sẽ khiến các em hào hứng hơn trong giờ học.

GV cần đổi mới ph­ương pháp dạy học theo hư­ớng hiện đại, nhờ đó mà các bài học văn bản Nhật dụng sẽ khắc phục đ­ược tính thông tin tẻ nhạt đơn điệu ,hiệu quả dạy học văn bản nhật dụng sẽ tăng lên.

  * Phư­ơng pháp dạy học

          – Dạy học phù hợp với  ph­ương thức biểu đạt  mỗi văn bản.

Trong dạy học văn bản ,không thể hiểu nội dung tư­ t­ưởng văn bản nếu không đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản nhật dụng cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục đích giao tiếp trong hình thức ấy.

Khi văn bản đ­ược tạo lập bằng phư­ơng thức thuyết minh nh­ư “Ôn dịch, thuốc lá” thì hoạt động dạy học t­ương ứng sẽ là tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung văn bản từ các dấu hiệu hình thức của bài thuyết minh khoa học như­: tiêu đề bài văn (Em hiểu nh­ư thế nào về đầu đề “Ôn dịch ,thuốc lá”? Có thể sửa nhan đề này thành “Ôn dịch thuốc lá” hoặc “Thuốc lá là một loại ôn dịch” đ­ược không? Vì sao?); vai trò của tác giả trong văn bản thuýêt minh( Theo em,tác giả có vai trò gì trong văn bản này); đặc điểm của lời văn thuyết minh (Đoạn văn nào nói về tác hại của thuốc lá đến sức khoẻ con ng­ời? Tác hại này đ­ược phân tích trên những chứng cớ nào?Các chứng cớ đ­ợc nêu có đặc điểm gì? Từ đó cho thấy mức độ tác hại nh­ thế nào của thuốc lá đến sức khoẻ con ng­ười? ở đây tri thức nào về tác hại của thuốc lá hoàn toàn mới lạ đối với em?)…

Mặc dù các ph­ương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật dụng là thuyết minh và nghị luận  nh­ưng các văn bản này th­ường đan xen các yếu tố của ph­ương thức khác như­: tự sự ,biểu cảm. Khi đó GV cũng cần chú ý đến yếu tố này.

      –  Vận dụng linh hoạt các ph­ương pháp nh­ư: ph­ương pháp đàm thoại, đọc diễn cảm, giảng bình, phân tích, nêu vấn đề, thảo luận, động não, kỉ thuật khăn trải bàn, mãnh ghép… Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng là giúp học sinh hoà nhập hơn nữa với đời sống xã hội nên GV phải tạo ra không khí  giờ học dân chủ, sôi nổi, kích thích sự hào hứng của học sinh.

Như­ vậy để giờ dạy văn bản nhật dụng đạt kết quả cao, đáp ứng mục tiêu bài học, ng­ười giáo viên cần phải đa dạng hoá các biện pháp dạy học, các cách tổ chức dạy học, các phư­ơng tiện dạy học theo h­ướng hiện đại hoá: thu thập, s­u tầm các nguồn t­ài liệu để minh hoạ và mở rộng kiến thức. Coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm, chú ý tới câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn của cá nhân và cộng đồng xã hội hiện nay. Sáng tạo trò chơi dạy học đơn giản, nhanh gọn để minh hoạ cho chủ đề của văn bản. Tăng c­ường ph­ương tiện dạy học điện tử nh­ư máy chiếu, máy đa năng, phòng học bộ môn để gia tăng lư­ợng thông tin trong bài học, tạo không khí dân chủ, hào hứng trong giờ học.

  1. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

Tôi đã áp dụng những biện pháp trên thông qua bài dạy và dự giờ đồng nghiệp đ­ược nghe góp ý:

CHUYÊN ĐỀ VĂN BẢN NHẬT DỤNG

Tiết 45:  ÔN DỊCH THUỐC LÁ

  1. Mục tiêu bài học
  2. Kiến thức

– Mối nguy hại ghê gớm toàn diện của tệ nghiện thuốc lá đối với sức khoẻ con người và đạo đức xã hội. Tác dụng của việc kết hợp các phương thức biểu đạt lập luận và thuyết minh trong văn bản.

  1. Kĩ năng

– Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.Tích hợp với phần Tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh một vấn đề của đời sống xã hội.

  1. Thái độ

– Ý thức phòng chống thuốc lá, vận động mọi người cùng từ bỏ thuốc lá.

4.Phương pháp dạy học và định hướng phát triển năng lực:

– Nêu vấn đề, Phân tích các tình huống; gợi mở,

– Tiếp nhận văn bản, giải quyết vấn đề, tự học sáng tạo, sd ngôn ngữ

  1. Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị:

-G/v Giáo án ; SGK,

– HS đọc và soạn bài đầy đủ ở nhà.

C.Tiến trình dạy và học

HĐ 1: Khởi động

1.Ổn định

2.Kiểm tra bài cũ:

? Văn bản “ Thông tin về ngày trái đất 2000” kêu gọi về vấn đề gì? Vấn đề ấy có tầm quan trong như thế nào?

  1. Bài mới:Trong cuộc sống hàng ngày các em gặp rất nhiều người hút thuốc lá. Hút thuốc là một thói quen, một căn bệnh khó chữa. Đã có mấy người hiểu hết tác hại của nó hoặc thậm chí biết mà vẫn hút. Thuốc lá cũng là một tệ nghiện cần được ngăn chặn. Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em hiểu một phần lí do…

HĐ 2: Hình thành kiến thức

Hoạt động của GV& HS Nội dung
? GV hướng dẫn HS đọc rõ ràng .

HS đọc, HS khác nhận xét .GV nhận

xét, bổ sung

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích

 

? Giải nghĩa một số từ: Vi trùng, vi khuẩn, kí sinh trùng ?

HS trả lời GV nhận xét

 

Văn bản được chia làm mấy đoạn ?

Nội dung từng đoạn ?

 

Nhận xét của em về kiểu loại văn bản ?

Em hiểu gì về ý nghĩa nhan đề ?

Nhận xét của em về cách viết ở nhan

đề văn bản ?

Dấu phẩy đặt ở giữa có ý nghĩa gì ?

Bày tỏ thái độ gì của tác giả đối với

thuốc lá ?

* Hoạt động 2: Tìm hiểu chi tiết

 

?Tác hại của thuốc lá đối với cá nhân?

GV mở rộng :1 điếu thuốc lá sản sinh

ra

4000 chất độc hóa học khác nhau

trong đó

có 30 chất là nguyên nhân gây ung thư: ni-co-tin,ben-zen,……

Theo ngiên cứu 1 điếu thuốc giảm 3

phút tuổi thọ

Tác hại của thuốc lá đối với cộng đồng xã hội ?

 

Liên hệ thực tế tình hình hút thuốc ở

gia đình địa phương em ?

Nguyên nhân khiến thuốc lá có hại ?

 

Để thuyết minh về tác hại của thuốc lá ,tác giả đã sử dụng những phương thức nào ?

 

Ở đoạn cuối tác giả cho người đọc biết những dẫn chứng gì về chiến dịch không hút thuốc lá ?

 

Nó có ý nghĩa như thế nào ?

 

Tình hình hút thuốc lá ở Việt Nam như thế nào ?

Thảo luận biện pháp:

Chúng ta cần có những biện pháp nào trước thực tế như vậy ?

 

GV:Ngày 31-5 Là ngày quốc tế chống hút thuốc lá

Hoạt động 3: Tổng kết

? Nêu nội dung và nghệ thuật  của

văn bản.

HS trình bày, GV nhận xét

I. Đọc- Tìm hiểu chung

1. Đọc và tìm hiểu chú thích

Ôn dịch thuốc lá thuộc kiểu văn bản nhật dụng đề cập đến vấn đề xã hội có nhiều tác hại. Nhan đề văn bản thể hiện quan điểm, thái độ đánh giá đối vói tệ nạn thuốc lá.

3. Bố cục : 3 Đoạn

– Đoạn 1: Từ đầu……AIDS.Thuốc lá trở thành ôn dịch

– Đoạn 2:  Ngày trước ……con đường phạm pháp. Tác hại của thuốc lá, hút thuốc lá

– Đoạn 3: Còn lại. Lời kêu gọi chống lại ôn dịch thuốc lá.

4. Kiểu loại

Văn bản nhật dụng thuyết minh về vấn đề khoa học

5. Nhan đề văn bản

– Ôn dịch, thuốc lá : Căn bệnh thuốc lá

– Dấu phẩy đặt ở giữa nhan đề là nhấn

mạnh ; thuốc lá là ôn dịch nguy hiểm

– Tỏ thái độ lên án ,nguyền rủa, ghê tởm

II.Tìm hiểu văn bản

1. Tác hại của ôn dịch, thuốc lá

* Đối với cá nhân:

– Gây ho hen, viêm phế quản, sức khỏe

giảm sút

– Gây ung thư : phổi, họng

– Gây tắc động mạch, nhồi máu cơ tim

– Giảm tuổi thọ

→ Thuốc lá là kẻ thù ngọt ngào và nham

hiểm gậm nhấm sức khẻo con người

* Đối với cộng đồng xã hội

– Khói thuốc đầu độc, ô nhiểm môi trường, vẩn đục bầu không khí trong lành

– Nhiễm độc thai nhi

– Gây tệ nạn xã hội – Suy giảm đạo đức

→ Lời cảnh báo xuất phát từ thực tiễn

cho thấy tác hại của thuốc lá đối với cộng đồng

– Nguyên nhân  khiến thuốc lá có hại

do : khói thuốc có nhiều chất độc,

chất ni-co-tin.

– Phương thức thuyết minh : Trình bày , giới thiệu, giải thích

2. Lời kêu gọi chống lại, ngăn ngừa ôn dịch, thuốc lá

– Dẫn chứng :

+ Biển hiệu cấm hút thuốc lá ở nơi công cộng

+Triển vọng một Châu âu không còn thuốc lá

→ Tầm quan trọng của việc bảo vệ sức

giữ bầu không khí trong lành  là nhiệm

vụ hội mang tính tồn cầu.

– Đối với Việt Nam : người hút thuốc

còn nhiều.

– Biện pháp : + Kiên quyết và kiên trì

ôn dịch thuốc lá vì Việt Nam còn tồn tại nhiều dịch bệnh.

+Tuyên truyền vận động

hướng vào ý thức tự giác của mọi người .Chống hút thuốc lá là việc làm khó khăn, nan giải

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật.

Lời văn cô đọng, chính xác; lập luận chặt chẽ; dẫn chứng sinh động, tiêu biểu.

2. Nội dung.

– Thuốc lá là 1 ôn dịch gây tác hại nghiêm trọng đến sức khoẻ, lối sống của cá nhân, cộng đồng. Ta phải quyết tâm chống nạn dịch này.

– Muốn thắng nó cần phải hành động bền bỉ, lâu dài.

HĐ 3: Vậndụng

– Học thuộc ghi nhớ. Học bài cũ

– GV giao Bài tập về nhà: Bên cạnh ôn dich, thuốc lá , Việt Nam còn có những dịch bệnh nào đe dọa sức khỏe cộng đồng. Viết bài tuyên truyền chống lại căn bệnh đó

HĐ 4: Mở rộng , bổ sung

–  Soạn bài: Câu ghép (Ví dụ các câu ghép có các cặp quan hệ từ )

  1. Rút kinh nghiệm:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

* Ưu điểm:

– GV chuẩn bị đầy đủ, chu đáo về giáo án, s­u tầm tài­ liệu nh­ư tranh ảnh, băng đĩa. Chính đồ dùng trực quan sống động đã kích thích hứng thú học tập của học sinh, đồng thời giúp cho bài giảng của giáo viên trở nên sâu sắc, sống động.

– GV sử dụng nhiều phương pháp mới như­ mãnh ghép, khăn trải bàn, kĩ thuật động não, nhận biết, nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận nhóm khá hiệu quả.

– HS hiểu bài và học khá sôi nổi, hoạt động tích cực.

* Nh­ược điểm:

 – Phân bố thời gian ch­a hợp lí.

– Cần phải cập nhật thông tin hằng ngày kịp thời.

– Liên hệ ở địa phư­ơng về vấn đề hút thuốc lá.

– Bản thân mỗi ngư­ời cần phải làm gì đẩy lùi việc hút thuốc lá.

* Bài học:

Nh­ư vậy, qua bài thực nghiệm giảng dạy trên tôi nhận thấy rằng những giải pháp tôi đ­a ra trong sáng kiến hoàn toàn có thể thực hiện đ­ược đối với học sinh lớp 8. Kết quả thực nghiệm cho thấy học sinh rất hào hứng với giờ học, gắn bài học với thực tiễn rất nhanh và hiệu quả. Giờ học trở nên sôi nổi hơn, tạo tâm lý nhẹ nhàng thoải  mái  cho học sinh ở những tiết học sau.

  1. Kết luận và kiến nghị
  2. Kết luận:

        Một giờ học văn bản Nhật dụng không chỉ đơn thuần là một tiết học khám phá vẻ đẹp của tác phẩm văn ch­ương mà còn là giờ học bồi d­ưỡng nhân cách, lối sống, rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử tr­ước các vấn đề nóng bỏng của cuộc sống xã hội hiện đại. Sẽ không phải là khó như­ng không hề đơn giản khi mỗi giáo viên cùng lúc phải chú trọng và  làm tốt cả hai mục tiêu quan trọng này trong một tiết học. Song nếu mỗi giáo viên đều tâm huyết với nghề, với con ng­ời, với mục tiêu giáo dục tích cực  thì thiết nghĩ không có gì là chúng ta không thể làm đ­ược. Mỗi thầy cô cần chú tâm đến bài giảng của mình từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng của tiết học, thể hiện nó bằng hệ thống câu hỏi phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, phù hợp với đặc tr­ưng bộ môn, phù hợp với điều kiện trang thiết bị mà nhà tr­ường cung cấp. Có thế, những ý t­ưởng  nghệ thuật và quan niệm  nhân sinh, bài học về thế giới quan, về lối sồng, về lý t­ưởng hoài bão về ­ước mơ mới trở lên sâu sắc , mới đ­ược các em đem soi rọi, kiểm chứng trong cuộc sống.

III.3.2. Kết quả thực nghiệm:

Khi áp dụng phương pháp này, qua kiểm tra chất lượng bài 15 phút và 45 phút ở học kì I, tôi thu được kết quả như sau: (Lớp 8A áp dụng còn 8B không áp dụng phương pháp dạy trên)

Lớp Tổng số HS Xếp loại

( số lượng và tỉ lệ %)

Giỏi Khá T. bình Yếu Kém
8A 33 4=12,1% 9=27,3% 16=48,5% 4=12,1% 0=0%
8B 33 0= 0% 7=21,2% 20=60,6% 6=18,2% 0=0%
  1. Kiến nghị:

– Phòng thiết bị nhà trư­ờng nên bổ sung tranh ảnh, băng đĩa phục vụ tốt cho quá trình giảng dạy các văn bản Nhật dụng. Nên bố trí thời gian cho hoạt động ngoại khoá nhiều hơn,  tạo điều kiện cho các em đ­ược thể hiện mình nhiều hơn nữa.

– Để cho giờ dạy sinh động và hiệu quả hơn, mỗi đơn vị tr­ường học cần có phòng học bộ môn văn.

– Tổ chuyên môn cần th­ường xuyên trao đổi kinh nghiệm dạy học văn bản Nhật dụng.

Một vài kinh nghiệm của tôi đ­a ra ở trên còn nhiều hạn chế tôi rất mong sự nhận xét, đóng góp của  bạn bè , đồng nghiệp để sáng kiến của tôi đ­ợc hoàn thiện.

 

 

 

 

 

 

T­ài liệu tham khảo

– Sách giáo khoa Ngữ văn 8

– Sách giáo viên Ngữ văn 8

– Sách thiết kế  Ngữ văn 8

– Tài liệu bồi d­ưỡng th­ường xuyên.

– Các ph­ương pháp dạy học Ngữ văn.